Sự biến đổi của khí hư sẽ phản ánh trực tiếp tình trạng sức khỏe của cơ thể. Các chị em khi phát hiện màu sắc, lượng và hình thái khí hư có biến đổi bất thường, cần phải tinh ý tìm hiểu xem liệu có phải bản thân đã mắc bệnh phụ khoa hay không.

 

Màu sắc bất thường

 + Khí hư màu vàng: Có thể là do các chứng viêm như viêm âm đạo do Trichomonas, viêm cổ tử cung mãn tính, hay viêm nội mạc cổ tử cung gây nên.

 + Khí hư lẫn tơ máu: Có thể là biểu hiện của Polyp cổ tử cung, u xơ tử cung, viêm cổ tử cung mãn tính mức độ nặng, viêm lộ tuyến cổ tử cung, ung thư cổ tử cung, u nhú âm đạo, …

 + Khí hư màu nâu: Đa phần có liên quan tới các nhân tố như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, xuất huyết ở kỳ rụng trứng.

 + Khí hư màu xanh: Liên quan tới viêm âm đạo do Trichomonas, viêm cổ tử cung,…

 

1-1G030112120C5.gifLượng dịch bất thường

+ Khí hư ra nhiều: Liên quan tới nhiễm vi khuẩn, virus sinh dục, viêm cổ tử cung mãn tính, rối loạn chức năng buồng trứng, nhiễm tụ cầu trắng, viêm âm đạo.

+ Khí hư ra ít là do chức năng buồng trứng bị rối loạn hoặc thoái hóa, nồng độ hoocmon sinh dục giảm, triệu chứng kéo dài dễ khiến làm suy giảm khả năng phòng ngự của âm đạo, dễ mắc viêm âm đạo..

Hình thái bất thường

 

+ Khí hư như bã đậu: là triệu chứng điển hình của bệnh viêm âm đạo do nấm.

+ Khí hư đặc dính: liên quan tới viêm cổ tử cung mãn tính, rối loạn chức năng buồng trứng, ung thư cổ tử cung…

+ Khí hư dạng mủ: Do bị nhiễm khuẩn bởi nấm, lậu cầu khuẩn,… gây viêm âm đạo cấp tính, viêm cổ tử cung hay dị vật trong âm đạo.

+ Khí hư dạng nước: gắn với ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo, ung thư buồng tử cung. 

1-1G030112120C5.gifKhí hư có mùi lạ

– Mùi tanh, mùi hôi, mùi nồng  là biểu hiện của viêm nhiễm phụ khoa do vi khuẩn trichomonas gây ra, viêm âm đạo, u ác tính ở cơ quan sinh dục, niêm nội mạc tử cung nghiêm trọng, viêm lộ tuyến cổ tử cung mức độ nặng, u nhú ác tính.

 

Thông thường khi có các dấu hiệu của khí hư bất thường thì biện pháp trị liệu truyền thống là dùng thuốc trong đó là thuốc toàn thân (thuốc uống) và thuốc tại chỗ (thuốc đặt). Biện pháp này tuy khá đơn giản và dễ thực hiện nhưng lại có các hạn chế nhất định như:

+ Không chẩn đoán và phân biệt được nguyên nhân gây ra bệnh do đó trị liệu chung chung cùng 1 phương pháp cho nhiều nguyên nhân gây bệnh khác nhau, do đó hiệu quả không cao.

 + Thuốc kháng sinh không thể diệt hết được nấm hoặc vi khuẩn do cấu tạo của tử cung khá phức tạp, thuốc không thể xâm nhập sâu, len lỏi vào các góc khuất.

 + Thuốc chỉ có tác dụng 1 thời gian ngắn, do đó khi dừng thuốc bệnh có thể quay trở lại phát tác. 

Vậy khi nhận thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường thì hãy tới các cơ sở khám chữa bệnh uy tín để kiểm tra và điều trị kịp thời.